Đồng Hồ Nam Mido M016.430.36.061.80 Chính Hãng
Đường kính
Mido Commander II Automatic Anthracite Dial Men Watch M016.430.36.061.80 có đường kính 40 mm. Phù hợp với các bạn có chu vi cổ tay từ từ 15 đến 17 cm, đẹp nhất là 16 cm. Hướng dẫn chọn size phù hợp khi đặt mua trực tuyến đồng hồ dành cho nam: Đầu tiên bạn cần đo chu vi cổ tay với sai số đo cho phép chỉ 0.5 cm. Chu vi cổ tay 15 cm thông thường sẽ phù hợp với đồng hồ có đường kính 39 mm. Chu vi cổ tay 16 cm phù hợp với đồng hồ có đường kính 40 mm. Chu vi cổ tay 17 cm phù hợp với đồng hồ có đường kính 41 mm. Chu vi cổ tay 18 cm phù hợp với đồng hồ có đường kính 42 mm. Một số trường hợp đặc biệt nếu các bạn đã thích rồi thì có thể đeo không cần quan tấm đến size và độ dày 11.2 mm mm.
Chất liệu mặt kính
Mặt kính làm bằng kính sapphire có độ chống xước rất cao, độ trong của kính luôn giúp bạn nhìn rõ mặt số đồng hồ. Kính sapphire được tạo thành từ quá trình kết tinh nhôm oxít ở nhiệt độ cực cao nên có độ cứng cao và trong suốt, độ cứng chỉ đứng sau mỗi kim cương nên dễ vỡ hơn so với mặt kính khoáng.
Chất liệu khung vỏ
Mido Commander II Automatic Anthracite Dial Men Watch M016.430.36.061.80 có khung vỏ được làm bằng chất liệu thép không gỉ 316L là loại thép có hàm lượng carbon cực thấp giảm thiểu kết tủa cacbua khó chịu do hàn, hàm lượng niken và molypden cao hơn cho phép nó thể hiện tính chất chống ăn mòn tổng thể tốt hơn trong môi trường nước biển hoặc chất lỏng có tính axit như mồ hôi. Bên cạnh đó, thép 316L cũng chống lại các đặc tính từ tính.
Loại máy
Mido Commander II Automatic Anthracite Dial Men Watch M016.430.36.061.80 được trang bị cổ máy cơ khí được vận hành bởi các bánh răng chuyển động theo nguyên lý cơ học kết hợp với các bộ phận cơ khí và được cung cấp năng lượng bởi cuộn lò xo chính (mainspring). Một chiếc đồng hồ cơ được điều khiển bởi mainspring và phải được lên cót bằng tay theo định kỳ, các cổ máy cơ khí hiện đại được phát triển thêm tính năng lên cót tự động (automatic) dựa vào chuyển động hàng ngày của cổ tay giúp chúng ta không cần phải lên cót bằng tay định kỳ.
Lực của mainspring được truyền qua một loạt các bánh răng để cung cấp năng lượng cho bánh xe cân bằng (balance wheel), một bánh xe có trọng lượng dao động qua lại với tốc độ không đổi. Một thiết bị được gọi là bộ thoát (escapement) sẽ giải phóng các bánh xe của đồng hồ để di chuyển về phía trước một lượng nhỏ với mỗi lần xoay của bánh xe cân bằng, di chuyển kim của đồng hồ về phía trước với tốc độ không đổi. Điều này làm cho âm thanh tích tắc đặc trưng của tất cả các đồng hồ cơ. Đồng hồ cơ phát triển ở châu Âu vào thế kỷ 17 từ đồng hồ chạy bằng lò xo, xuất hiện vào thế kỷ 15.